“Huyệt Đạo: Khám Phá Bí Ẩn Quan Trọng Trên Cơ Thể Không Thể Bỏ Qua”

Trên cơ thể con người có rất nhiều huyệt đạo, mỗi huyệt đạo có một danh xưng và công dụng riêng biệt. Tuy nhiên, một số huyệt lại được cha ông ta đánh giá rất cao trong việc phòng ngừa và chữa trị bệnh. Chúng giống như những hồ chứa lớn trên sông, có thể điều chỉnh lượng nước khi dòng chảy gặp trục trặc, và hệ thống kinh lạc cũng tương tự như các con sông ấy. Những huyệt này chính là điểm mấu chốt để điều tiết hệ thống đó. Dưới đây là những huyệt đạo chủ chốt trên cơ thể mà bạn không thể bỏ qua.

3 Huyệt đạo giúp duy trì sức khỏe hằng ngày

Huyệt vị là gì?

Huyệt còn được gọi là Du huyệt hay khổng huyệt… là khoảng trống trên các đường kinh hoặc ngoài kinh, có vai trò giúp cơ thể trao đổi và hấp thụ năng lượng từ thiên nhiên.

Các huyệt đạo chính trên cơ thể

Các huyệt đạo chính trên cơ thể

Mỗi huyệt giữ một vai trò quan trọng. Cơ thể chúng ta giống như một mạng lưới đường giao thông phức tạp, nơi các đường kinh lạc chạy xuyên suốt. Nếu một điểm nào đó bị ách tắc, cơ thể sẽ trở nên mệt mỏi. Lúc này, việc hiểu biết về các huyệt đạo quan trọng để khai thông và đưa cơ thể trở lại trạng thái bình thường là cần thiết.

8 huyệt đạo quan trọng trên cơ thể người mà bạn nên biết

Bách hội

Bách có nghĩa là nhiều, hội có nghĩa là tụ họp lại. Huyệt này là nơi các kinh dương tập trung nên được gọi là bách hội.

Là một trong bộ ba tam tài huyệt (ba huyệt quan trọng nhất của cơ thể): bách hội, toàn cơ, dũng tuyền.

Huyệt này nằm ở đỉnh đầu, tương ứng với thiên, là nơi để tiếp nhận khí trời vào cơ thể qua huyệt bách hội.

Tìm hiểu thêm: Trắng Da Sau Sinh

Vị trí :

Vị trí huyệt bách hội là điểm giao nhau giữ điểm cao nhất của vành tai và giữa trán đi xuống

Vị trí huyệt bách hội là điểm giao nhau giữa điểm cao nhất của vành tai và trung điểm trán đi xuống

Tác dụng :

Chữa trị đau nhức đầu, nghẹt mũi, mất ngủ, hoa mắt chóng mặt, đau đầu, động kinh, giảm trí nhớ, ù tai, chóng mặt…

Thủ thuật điều trị :

Có thể sử dụng kỹ thuật bấm huyệt, châm cứu lên huyệt này để trị liệu… Khi bấm hoặc châm mà cảm thấy có cảm giác căng tức hoặc nặng thì đã đúng huyệt.

Hợp cốc

Hợp có nghĩa là gặp nhau, cốc có nghĩa là hang. Huyệt nằm ở vị trí như nơi gặp nhau (của hai xương bàn tay 1 và 2) tạo hình thành một cái hang, và do đó được gọi là hợp cốc.

Là huyệt chủ vùng đầu mặt, vì thế rất quan trọng trong chữa trị các bệnh liên quan đến vùng này.

Là huyệt nguyên của kinh thủ dương minh đại trường, chứa rất nhiều sinh khí.

Là huyệt thường dùng trong điều trị hiện tượng đổ mồ hôi quá nhiều hoặc không thể đổ mồ hôi.

Vị trí :

Huyệt nằm giữa xương đốt bàn tay 1 và 2 phía mu bàn tay

Huyệt nằm giữa xương bàn tay 1 và 2 phía mu bàn tay

Huyệt có thể được lấy bằng ba cách:

Tác dụng:

Giúp điều trị các triệu chứng như tê và đau ngón tay, bàn tay và cánh tay bị liệt, liệt mặt, méo miệng, đau đầu, đau răng, đau mắt, ngứa mắt, nghẹt mũi, sốt, co giật, ho, viêm họng, và tăng co bóp tử cung.

Thủ thuật điều trị:

Các phương pháp như xoa bấm hoặc châm cứu có thể được áp dụng tại huyệt này, gây ra cảm giác căng tức hoặc tê như bị điện giật khi thao tác đúng huyệt.

Chú ý:

Phụ nữ mang thai không nên áp dụng xoa bấm hoặc châm cứu tại vị trí này vì có nguy cơ tác động đến khả năng co bóp tử cung, dễ dẫn đến sảy thai.

Đản trung

Đản trung, còn được biết đến là đàn trung, trong đó “đản” hay “đàn” có nghĩa là lớn, thể hiện bọc màng tâm; “trung” biểu thị vị trí ở giữa. Do nằm ở tâm điểm của đường nối hai núm vú nên huyệt này được ví như cung điện của tâm.

Huyệt này đóng vai trò quan trọng trong điều trị các bệnh liên quan đến khí, và rất cần được giữ gìn cẩn thận để bảo vệ tâm.

Vị trí:

Huyệt nằm tại điểm giao giữa đường giữa của xương ức và đường nối qua hai núm vú (nam giới) hoặc ngang bờ trên khớp xương ức thứ 5 (nữ giới)

Huyệt nằm tại điểm giao giữa đường giữa của xương ức và đường nối qua hai núm vú (nam giới) hoặc ngang bờ trên khớp xương ức thứ 5 (nữ giới)

Tác dụng:

Điều trị đau tức ngực, khó thở, đau vùng tim, đau dây thần kinh liên sườn, nấc cụt, thiếu sữa, hồi hộp, viêm màng ngực và nhiều triệu chứng khác.

Thủ thuật điều trị:

Dùng phương pháp xoa bóp, bấm huyệt hoặc châm cứu đến khi cảm thấy đau tức nặng, có thể lan vào trong ngực là đạt.

Chú ý:

Xương ức rất yếu, đặc biệt ở trẻ nhỏ, do đó không nên ấn quá mạnh dễ gây gãy xương. Tránh châm thẳng kim để không gây tổn thương xương hoặc nội tạng dưới xương ức.

Cao hoang

Các bệnh khó chữa thường được gọi là bệnh nhập cao hoang. Do khả năng điều trị những tổn thương nặng của huyệt này mà nó được gọi là cao hoang.

Người xưa rất coi trọng việc sử dụng huyệt này trong việc dưỡng sinh và chữa trị các bệnh nặng kéo dài.
Mỗi ngày, thao tác xoa bấm hoặc cứu lên huyệt này giúp nâng cao chính khí và ngăn ngừa bệnh tật.

Vị trí:

Huyệt nằm ngay dưới đốt sống lưng thứ 4 (D4), cách 3 thốn ở bờ trong của xương bả vai

Huyệt nằm ngay dưới đốt sống lưng thứ 4 (D4), cách 3 thốn ở bờ trong của xương bả vai

Tác dụng:

Giúp giảm đau vùng lưng trên, đau bả vai, khó thở, thở ngắn, ho, viêm phế quản, suy nhược thần kinh, và các bệnh mãn tính gây suy nhược cơ thể, mộng tinh, di tinh, v.v.

Thủ thuật điều trị:

Dùng kỹ thuật xoa bóp, bấm huyệt hoặc châm cứu; khi cảm giác tức nặng xuất hiện, tức là đã đạt huyệt.

Chú ý: Khi châm cứu không nên đâm sâu tránh đâm vào phổi.

Tham khảo:

Một số nghiên cứu chỉ ra rằng, việc châm cứu hoặc bấm tại huyệt cao hoang có khả năng làm tăng số lượng bạch cầu và hồng cầu, đưa ra ứng dụng tốt trong điều trị thiếu máu.

Quan nguyên

“Quan” có nghĩa là cửa, còn “nguyên” liên quan đến nguyên khí của con người. Huyệt này được ví như cửa của nguyên khí nên được gọi là quan nguyên.

Huyệt này, còn được biết đến với tên gọi đan điền, là một trong những điểm quan trọng cho người luyện thiền và khí công.

Nó được xem là huyệt mộ của tiểu trường (ruột non), và có thể dựa vào nó để chuẩn đoán và trị liệu khi có vấn đề về ruột non.

Nó nằm trong nhóm 4 huyệt hội của khí âm dương, cùng với: quan nguyên, trung quản, thiên đột, chí dương.

Vị trí:

Từ rốn đo xuống 3 trốn (4 ngón tay)

Từ rốn đo xuống 3 trốn (4 ngón tay)

Tác dụng:

Giúp chữa đau bụng dưới, khó tiêu, đầy hơi, rong kinh, vô sinh, di tinh, liệt dương, kiết lỵ, tiểu rắt, tiểu lắt nhắt, bí tiểu, rối loạn tiêu hóa, làm ấm bụng lạnh, cải thiện sức đề kháng, bồi bổ cơ thể, chữa trị suy nhược và các chứng hư yếu khác…

Thủ thuật điều trị:

Sử dụng phương pháp xoa bóp bấm huyệt, châm cứu… Khi đạt khí, có cảm giác căng tức tại chỗ hoặc lan xuống cơ quan sinh dục.
Chú ý:

Xem thêm: Nhổ Ria Mép

Không nên châm quá sâu đối với những người bí tiểu và phụ nữ mang thai. Cần yêu cầu người bệnh đi tiểu trước khi châm để tránh châm vào bàng quang.

Người có triệu chứng lạnh bụng dưới, đi ngoài phân sống vào sáng sớm, thở ngắn… thì nên cứu huyệt quan nguyên rất hiệu quả.

Mệnh môn

Mệnh có nghĩa là sinh mệnh, còn môn là cửa. Thận khí là nguồn cơ bản của cơ thể, huyệt nằm giữa hai huyệt thận du, được xem là cửa quan trọng của sinh mệnh, do đó gọi là mệnh môn.

Mệnh môn còn được ví như tướng hỏa, nó tạo nhiệt để làm ấm toàn cơ thể.

Vị trí:

ở chỗ lõm dưới đầu mỏm gai đốt sống thắt lưng 2 (L2)

ở chỗ lõm dưới đầu mỏm gai đốt sống thắt lưng 2 (L2)

Chủ trị:

Điều trị các vấn đề vùng thắt lưng như đau, yếu, đau đầu, cảm lạnh từ chân xuống, mộng tinh, suy yếu sinh lý, bị sốt nhưng không đổ mồ hôi, tiểu đục, co giật ở trẻ em.

_Tác dụng tại chỗ: Hỗ trợ điều trị đau, yếu hoặc cứng vùng thắt lưng.

_ Theo kinh: Cải thiện tình trạng đau nhức lưng hay đầu.

_ Toàn thân: Giảm cảm giác lạnh từ đầu đến chân, mộng tinh, suy yếu sinh lý, khí hư, tiểu đục, không ra mồ hôi khi bị sốt, co giật, và uốn ván. Huyệt Mệnh Môn khi kết hợp với ngũ thiên huyệt khác có thể điều trị các triệu chứng như mộng tinh, xuất tinh sớm, đau thắt lưng, yếu cơ, tiểu rắt, phù nền, chóng mặt, ù tai, thận yếu.

Túc tam lý

Túc chỉ bàn chân, và huyệt nằm ở chân.

Huyệt này có tên gọi theo ba cách lý giải: huyệt được lấy tên từ truyền thuyết cho rằng khi châm hay bấm huyệt túc tam lý sẽ giúp binh sĩ đi được hơn 3 (tam) dặm (lý) mà không hề mệt mỏi, do đó gọi là túc tam lý.
Có giả thuyết cho rằng túc tam lý là điểm hội tụ của ba (tam) phủ trong cơ thể (lý) là: đại trường (ruột già), vị (dạ dày), tiểu trường (ruột non), vì vậy được gọi là túc tam lý.

Hoặc có thể giải thích rằng huyệt nằm cách đầu gối 3 trốn, có khả năng điều trị các vùng trên giữa và dưới của Vị (dạ dày), nên được đặt tên là túc tam lý.

Khám phá: Massage Sài Gòn

Đây là huyệt hợp trong ngũ du huyệt thuộc hành thổ, thuộc kinh túc dương minh vị cũng thuộc hành thổ, nên huyệt này là thổ trong thổ. Ngoài ra, nó là một trong lục tổng huyệt, đặc trị bệnh vùng thượng vị, rất hiệu quả trong điều trị các bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa, kém ăn, khó tiêu.

Huyệt có khả năng giúp khí di chuyển xuống phần dưới cơ thể nên rất hữu ích trong điều trị chứng nấc cụt, ợ nóng.

Quả

Đây là một huyệt vị có tác dụng tăng cường và phục hồi năng lượng dương một cách hiệu quả.

Vị trí:

Ngồi trên ghế sao cho cẳng chân và đùi tạo thành 1 góc 90 độ xác định huyệt độc tỵ ( chỗ lõm phía trước ngoài của đầu gối ). Từ đây đo thẳng xuống 3 thốn và cách xương chày một khoát ngón tay là huyệt. Hoặc đặt lòng bàn tay lên giữa đầu gối, ngón tay chạm xương ống chân rồi dịch ra ngoài một chút là huyệt.

Ngồi trên ghế, giữ cho cẳng chân và đùi tạo góc 90 độ để xác định huyệt độc tỵ (chỗ lõm phía trước ngoài của đầu gối). Từ đây, đo xuống 3 thốn và lệch ra khỏi xương chày một khoát ngón tay là huyệt. Một cách khác là đặt lòng bàn tay vào giữa đầu gối, ngón tay chạm xương ống chân rồi dịch nhẹ ra phía ngoài một chút sẽ tìm thấy huyệt.

Tác dụng:

Huyệt giúp điều hòa tì vị, ổn định trung khí, bổ khí huyết. Dùng để trị đau dạ dày, nôn mửa, tiêu hóa kém, chán ăn, rối loạn tiêu hóa, nấc, ợ hơi, đau ở cẳng chân, đau gối, liệt chi dưới, cơ thể suy nhược, người bệnh vừa hồi phục…

Thủ thuật điều trị:

Xoa bóp và bấm huyệt, châm cứu… Đắc khí thường tạo cảm giác căng tức ở vùng huyệt hoặc lan xuống ngón chân thứ hai.
Lưu ý: Trẻ em dưới 7 tuổi không nên áp dụng cứu huyệt này.

Tham khảo:

Theo sách “Danh gia mạn lục”, phương pháp giúp trường thọ là thực hiện cứu hàng tháng trong 8 ngày đầu tiên, cứu trực tiếp tại huyệt gây bỏng vùng cứu. Phương pháp này giúp gia tăng tuổi thọ.

Dùng thủ pháp bổ lên huyệt này có thể nâng cao nhu động ruột, trong khi cách tả sẽ làm giảm nhu động ruột.

Dũng tuyền

Dũng thể hiện sức mạnh, còn tuyền mang nghĩa dòng suối. Huyệt nằm ở lòng bàn chân, tượng như suối nguồn mạnh mẽ khởi phát từ lòng chân và cũng là huyệt tỉnh, khai mở cho kinh thận.

Đây là một trong ba huyệt quan trọng của cơ thể: bách hội (trời), đản trung (người), dũng tuyền (đất).

Huyệt này là nơi cơ thể hấp thụ và trao đổi địa khí. Sự lưu thông của địa khí diễn ra qua huyệt này.

Vị trí:

Huyệt nằm ở lòng bàn chân, kẻ đường từ đỉnh ngón chân thứ hai tới cuối gót chân, chia làm 5 phần bằng nhau, huyệt ở vị trí từ 2/5 trên đến 3/5 dưới của bàn chân ngay chỗ lõm.

Huyệt nằm ở vùng lõm giữa lòng bàn chân, nơi chia đường kẻ từ đầu ngón chân thứ hai tới gót làm năm phần bằng nhau, nằm ở 2/5 trên và 3/5 dưới của bàn chân.

Tác dụng:

Huyệt giúp giảm âm hỏa, thanh thận nhiệt… Dùng để điều trị lòng bàn chân đau, bàn chân quá nóng lạnh, chống triệu chứng mất ý thức, khó ngủ, đau đỉnh đầu, đau họng, nôn mửa, và ho mãn tính…

Thủ thuật điều trị:

Xoa bóp bấm huyệt, châm cứu… Khi trúng huyệt sẽ cảm thấy cảm giác căng tức khắp lòng bàn chân.

Tham khảo:

Đối với ho không dứt, trước khi đi ngủ hãy bôi một lớp dầu nóng lên huyệt dũng tuyền để giảm triệu chứng hiệu quả.

Kết Luận:

Trên đây là các huyệt đạo cơ bản nhưng vô cùng quan trọng trong việc phòng và trị bệnh. Tuy nhiên, không nên xem nhẹ bệnh tật, khi gặp phải bất kỳ triệu chứng nào, bạn nên đến gặp bác sĩ để được tư vấn và điều trị chính xác nhất.

Lên đầu trang